SỐ TỰ NHIÊN
Loại số quen thuộc nhất với hầu như tất cả mọi người là số tự nhiên, trước kia nó được hiểu như số nguyên dương (không kể số không), nhưng ngày nay đa số các tài liệu toán học thống nhất nó bao gồm cả số không (số nguyên không âm). Các số nguyên dương được xem như là các số để đếm.
Trong hệ thập phân được dùng rộng rãi, các ký hiệu dùng để viết số tự nhiên là các chữ số từ 0 đến 9. Trong hệ này, mỗi vị trí tương ứng với một lũy thừa của 10, các số lớn hơn 9 được biểu diễn bởi hai hoặc nhiều hơn các chữ số.
Còn có thể ghi theo các hệ cơ số khác như hệ nhị phân, hệ bát phân, hệ thập lục phân,...
Tập các số tự nhiên thường được ký hiệu là
.
Số nguyênSố nguyên bao gồm các số tự nhiên và các số đối của các số tự nhiên dương. Số đối của một số tự nhiên dương
n là một số khi cộng với
n cho kết quả bằng không, nó thường được viết bằng cách thêm dấu "trừ" đằng trước số
n. Về ý nghĩa, nếu một số dương là một khoản tiền gửi ngân hàng thì số âm là số biểu thị khoản tiền rút ra. Tập các số nguyên thường được ký hiệu là
(viết tắt của từ
Zahl trong tiếng Đức).
Số nguyên tốSố nguyên tố là số tự nhiên chỉ chia hết cho 1 và cho chính nó. Ngược với nó là số hợp số.
Số hữu tỷMột số hữu tỷ là một số có thể biểu diễn như một thương (hay phân số) của phép chia một số nguyên cho một số tự nhiên khác 0. Thường m/n là diễn tả việc chia một khối lượng nào đó thành n phần bằng nhau và chọn lấy m phần. Hai phân số khác nhau có thể biểu diễn cho cùng một số, chẳng hạn ½ và 2/4 là như nhau. Nếu giá trị tuyệt đối của m lớn hơn n thì giá trị tuyệt đối của phân số lớn hơn một. Phân số có thể dương âm hoặc bằng 0.
Số vô tỷSố vô tỷ là số không thể biểu diễn được thành tỷ số với tử số và mẫu số nguyên. Số vô tỷ là số thập phân vô hạn không tuần hoàn.
Số thựcCác số hữu tỷ (các phân số
trong đó
,
) không đủ dùng để biểu diện các độ đo trong hình học, chẳng hạn độ dài đường chéo của một hình vuông có cạnh là 1 là
. Có thể chứng minh rằng, không có số hữu tỷ nào bình phương bằng 2.
Tổng quát hơn, người ta mở rộng tập hợp số hữu tỷ thành tập hợp số trong đó mọi dãy Cauchy đều có giới hạn, tập hợp đó được gọi là tập hợp số thực.
(Dãy {x
n}n
được gọi là dãy Cauchy nếu với mọi số r > 0 tồn tại số nguyên dương N sao cho với mọi m,n > N luôn có | x
m − x
n | < r.)
Các số thực biểu diễn được dưới dạng phân số được gọi là các số hữu tỷ (
rational). Các số thực không biểu diễn được dưới dạng phân số được gọi là các số vô tỷ (
irrational).
Tập các số thực được ký hiệu là
, tập các số vô tỷ là
.
Như vậy
và
.
Tập các số thực còn được phân chia thành tập các số đại số và tập các số siêu việt.
Số phứcTập các số phức là mở rộng đại số của tập các số thực với việc bổ sung một số mới là căn bậc hai của -1, số này được gọi là đơn vị ảo và kí hiệu là
i. Khi đó tập các số phức là tập các số dạng
z=
a+
b×
i.
Trong tập các số phức, mọi phương trình đại số bậc
n có đúng
n nghiệm.
Tập các số phức được ký hiệu là
, như vậy quan hệ bao hàm giữa các tập hợp số đã biết là:
.
Số siêu phứcKhái niệm mở rộng của số phức từ dạng tổ hợp tuyến tính 2 chiều
z =
a +
b.
i với các hệ số thực a, b của hai đơn vị cơ sở 1 và i sang không gian vectơ n chiều với n hệ số thực x
0, x
1, x
2, ..., x
n-&, của n dơn vị cơ sở 1, e
1, e
2, e
3, ..., e
n-1:
z =
x0.
1 +
x1.
e1 +
x2.
e2 + ... +
xn-1.
en-1 Số đại sốSố đại số là số có thể thỏa mãn (nghiệm) một phương trình đại số. Số đại số có thể là số thực hoặc số phức.
Số siêu việtSố siêu việt là số vô tỷ (thực hoặc phức) không là nghiệm của bất ký một phương trình đại số nào. Nói theo ngôn ngữ toán tập hợp, trường số siêu việt là phần bù của trường số đại số.